Ôn Tập Về Giá Trị Tuyệt Đối Của Một Số Hữu Tỉ Phần 1 Cô Tuyết Hóa Sinh

Ôn Tập Về Giá Trị Tuyệt Đối Của Một Số Hữu Tỉ Phần 1 Cô Tuyết Hóa Sinh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hoạt động đề xuất: Khám Phá Các Độ Lớn

Hãy cố gắng tìm giá trị tuyệt đối của các số khác nhau, cả dương lẫn âm, và liệt kê chúng. So sánh các kết quả để hiểu cách giá trị tuyệt đối biến các số âm thành dương mà giữ nguyên các số dương.

Hoạt động đề xuất: Duyệt Qua Mặt Phẳng Phức

Tính mô-đun của nhiều số phức khác nhau và quan sát cách mà các phần thực và ảo góp phần vào độ lớn tổng thể của số đó. Hãy cố gắng hình dung các số này trong mặt phẳng phức để hiểu rõ hơn.

Khám Phá Giá Trị Tuyệt Đối và Mô-đun: Một Hành Trình Toán Học

Hãy tưởng tượng bạn đang ở giữa một thành phố lớn, nơi tất cả các con phố được căn chỉnh hoàn hảo theo một mô hình ô vuông. Bạn đang ở điểm A và cần phải đến điểm B. Tuy nhiên, bạn chỉ có thể di chuyển về phía bắc hoặc phía đông. Làm thế nào bạn xác định được khoảng cách nhỏ nhất có thể? Bạn có thể nghĩ đến việc đếm các khối phố, nhưng còn nếu chúng tôi có thể giới thiệu cho bạn một cách tính toán chính xác hơn về điều đó bằng cách sử dụng giá trị tuyệt đối? Điều này không chỉ nghe có vẻ thú vị mà còn vô cùng hữu ích!

Câu hỏi: Bạn đã bao giờ nghĩ về cách mà toán học có thể giúp bạn giải quyết những vấn đề thực tiễn hàng ngày, chẳng hạn như tìm tuyến đường ngắn nhất trong một thành phố chưa? Khái niệm giá trị tuyệt đối có thể được áp dụng trong tình huống này như thế nào?

Khái niệm giá trị tuyệt đối là một trong những trụ cột cơ bản trong toán học, rất cần thiết để hiểu cách chúng ta xử lý các độ lớn mà không cần xem xét hướng đi. Trong toán học, giá trị tuyệt đối của một số thực là khoảng cách của nó đến số không trên trục số thực, bất kể hướng đi. Ví dụ, cả -5 và 5 đều có giá trị tuyệt đối là 5. Khái niệm này vô cùng quan trọng vì nó cho phép các nhà toán học, kỹ sư và các nhà khoa học định lượng sự khác biệt một cách khách quan. Hơn nữa, khi khám phá mô-đun, một phần mở rộng của khái niệm giá trị tuyệt đối cho các bối cảnh toán học khác, như trong nghiên cứu số phức, chúng ta có thể giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn và lý thuyết. Mô-đun giúp chúng ta hiểu và tính toán độ lớn của các số và véc-tơ, một kỹ năng không thể thiếu trong các lĩnh vực như vật lý và kỹ thuật. Với những khái niệm này, chúng ta tiếp cận các vấn đề từ việc xác định vị trí đơn giản trên bản đồ cho đến các phương trình phức tạp trong vật lý.

Giá trị tuyệt đối, còn được gọi là mô-đun, là một phép đo khoảng cách toán học không tính đến hướng đi. Nó được biểu thị bằng ký hiệu |x|, trong đó 'x' có thể là bất kỳ số thực nào. Chức năng chính của giá trị tuyệt đối là chuyển đổi các số âm thành dương, trong khi các số dương thì không thay đổi. Ví dụ, |3| là 3 và |-3| cũng là 3. Khái niệm này rất cần thiết để hiểu cách xử lý các độ lớn trong nhiều ứng dụng toán học và thực tế.

Khi làm việc với giá trị tuyệt đối, chúng ta thực sự đang xem xét khoảng cách từ một số đến không trên trục số thực. Điều này đặc biệt hữu ích trong các tình huống mà hướng đi hoặc dấu hiệu của một số không quan trọng, mà chỉ cần biết độ lớn của nó. Ví dụ, khi chúng ta đo khoảng cách giữa hai điểm trên một đường thẳng, giá trị tuyệt đối giúp đảm bảo rằng chúng ta nhận được một kết quả dương, bất kể thứ tự của các điểm.

Đây cũng là một công cụ quan trọng trong các lĩnh vực như kỹ thuật và vật lý, nơi chúng ta thường xử lý các độ lớn và số đo cần phải là dương. Ví dụ, trong điện tử, giá trị tuyệt đối của một điện áp được sử dụng để xác định độ lớn của điện áp mà không cần xem xét cực tính của nó. Hiểu giá trị tuyệt đối là bước đầu tiên để nắm vững nhiều khái niệm toán học nâng cao và ứng dụng của chúng.

Hoạt động đề xuất: Giải Mã Các Bất Phương Trình

Giải bất phương trình |2x - 6| > 8 và thảo luận về các nghiệm tìm được. Bạn sẽ diễn giải những nghiệm này trong một bối cảnh thực tiễn như các quy định về độ chính xác trong kỹ thuật như thế nào?

Chúc mừng bạn đã khám phá thế giới thú vị của giá trị tuyệt đối và mô-đun! Giờ đây bạn đã hiểu rõ hơn về những khái niệm cơ bản này, bạn đã sẵn sàng để áp dụng chúng trong các tình huống thực tiễn và lý thuyết. Trước buổi học tiếp theo, hãy xem xét các ví dụ và bài tập trong chương này để đảm bảo rằng bạn có thể tham gia tích cực vào các cuộc thảo luận và hoạt động thực tiễn. Hãy nhớ rằng việc hiểu giá trị tuyệt đối và mô-đun là rất quan trọng không chỉ cho toán học mà còn cho nhiều ứng dụng trong thế giới thực. Trong lớp học, chúng ta sẽ sử dụng những khái niệm này trong nhiều bối cảnh thực tiễn, vì vậy hãy sẵn sàng để khám phá, đặt câu hỏi và áp dụng những gì bạn đã học được. Hãy tiếp tục tò mò và có động lực, vì mỗi thử thách toán học là một cơ hội để cải thiện tư duy phản biện và các kỹ năng giải quyết vấn đề của bạn!

Để hướng dẫn doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng bán trả lại theo đúng quy định, mới đây, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 1788/TCT-DNL về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng bán bị trả lại. Bài viết này trao đổi về nội dung thuế giá trị gia tăng và hàng bị trả lại, kê khai thuế đối với hàng bị trả lại.

Khái niệm thuế giá trị gia tăng và hàng bán bị trả lại

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng đầu tiên tại Pháp từ năm 1954. Đây là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tức là thuế GTGT sẽ đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ khi còn là nguyên liệu thô cho đến các sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là giai đoạn phân phối đến người tiêu dùng. Tuy nhiên, thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế GTGT thu được sẽ bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

Thuế GTGT là loại thuế gián thu, tức là người nộp thuế GTGT cho Nhà nước là do người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT còn người chịu thuế GTGT là người tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cuối cùng. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ đóng vai trò thu hộ tiền thuế GTGT của người tiêu dùng rồi nộp vào ngân sách nhà nước.

Hàng bán bị trả lại là các sản phẩm, hàng hoá đã được bán nhưng do sản phẩm, hàng hoá này vi phạm về phẩm chất, chủng loại, quy cách nên bị người mua trả lại cho người bán. Doanh thu hàng bán bị trả lại là một khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ sẽ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần thực sự phát sinh trong kỳ.

Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại

Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp (DN) đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại, do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Giá trị hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo… Để tiêu thụ hàng hóa trong trường hợp người mua chấp nhận, người bán có thể giảm giá bán lô hàng này.

Nợ TK 111,112, 131: Tổng giá thanh toán

Có TK 5111: Doanh thu bán hàng tăng lên

Có TK 3331: Thuế GTGT bán ra tăng lên

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán tăng lên

Có TK 154,155, 1561, 157: Trị giá lô hàng xác định được từ giá mua

Ví dụ: Ngày 10/3/N xuất 1.000 thành phẩm tại phân xưởng tiêu thụ trực tiếp, đơn giá thành sản xuất 50.000 đồng, đơn giá bán chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 80.000 đồng, khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. DN hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại

Nợ TK 5212: Doanh thu của hàng bị trả lại

Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra bị giảm đi

Có TK 111,112,131: Tài khoản liên quan khi bán hàng

+ Phản ánh hàng nhập lại kho bằng bút toán

Có TK 632: Ghi giảm giá vốn bán hàng

Ví dụ: Trong 1.000 thành phẩm tiêu thụ ngày 10/3/N, có 100 thành phẩm bị sai quy cách nên người mua trả lại. DN đã nhập kho và thanh toán lại cho khách hàng bằng tiền mặt.

+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại

+ Phản ánh hàng nhập lại kho bằng bút toán

– Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ làm giảm trừ doanh thu:

Có TK 5212: Doanh thu hàng bán bị trả lại

Bút toán kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại này, kế toán sẽ cộng tổng doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ hạch toán. Với ví dụ trên, nếu trong kỳ chỉ phát sinh 1 nghiệp vụ trả lại hàng như trên, kế toán sẽ hạch toán:

Nếu là công ty có hóa đơn thì cần phải xuất hoá đơn để trả lại hàng cho bên bán (đơn giá xuất phải đúng theo đơn giá mua trên hoá đơn mua vào). Nếu bên mua là cá nhân thì phải có Biên bản ký kết với bên bán về số lượng, giá trị hàng bán bị trả lại.

– Khi mua hàng của nhà cung cấp:

Nợ TK 152, 153, 1561: Giá trị mua vào.

Có TK 111,112: Nếu đã thanh toán

Ví dụ: Ngày 15/3/N mua 100 cái công cụ dụng cụ nhập kho với giá chưa thuế GTGT 10% là 300.000 đồng, chưa trả tiền người bán. DN hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán định khoản:

– Khi công ty trả lại hàng cho nhà cung cấp:

Nợ TK 331: Ghi giảm công nợ phải trả nhà cung cấp

Có TK 152, 153, 1561: Ghi giảm giá trị lô hàng chưa thuế GTGT

Có TK 1331: Ghi giảm thuế GTGT được khấu trừ

Ví dụ: DN sau khi nhập kho lô công cụ dụng cụ ngày 15/3/N, phát hiện có 10 cái công cụ không đúng quy cách, đã xuất trả cho người bán. Người bán đồng ý và bù trừ công nợ. DN hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán định khoản:

Kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng bán bị trả lại

Căn cứ Điều 7 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, quy định giá tính thuế như sau: Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam.

Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

Đồng thời, theo Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT.

Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.

Trường hợp bên mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT theo đơn bán hàng (số hiệu, ngày tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hoá đơn đã lập.

Theo Công văn số 5839/CT-TTHT ngày 20/2/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội, đối với trường hợp chi nhánh bán hàng hoá đã lập hoá đơn giao hàng, sau đó khách hàng đã trả lại hàng và lập hoá đơn trả lại thì căn cứ vào hoá đơn trả lại hàng, bên bán và bên mua thực hiện điều chỉnh trên tờ khai thuế GTGT Mẫu 01/GTGT tại kỳ phát sinh hoá đơn trả lại hàng như sau: Đơn vị bán kê giảm vào các chỉ tiêu tương ứng tại Mục II-Hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ trên Tờ khai 01/GTGT (cụ thể trong trường hợp này hàng hoá trả lại chịu thuế suất thuế GTGT là 10% thì: Điều chỉnh giảm doanh số tại chỉ tiêu (32); Thuế GTGT ghi nhận giảm đưa vào chỉ tiêu (33); Đơn vị mua điều chỉnh doanh số mua tại chỉ tiêu (23); thuế GTGT đầu vào điều chỉnh giảm tại chỉ tiêu (24) và (25).

Khi phát sinh hàng bán bị trả lại sẽ có hai thời điểm là trong cùng một kỳ và khác kỳ.

- Đối với trường hợp khác kỳ thì hoá đơn xuất bán và hoá đơn trả lại hàng kê khai ở hai kỳ khác nhau. Ví dụ: Hoá đơn xuất bán (HĐ 00798) ngày 10/5/2020 với giá bán chưa thuế GTGT 10% là 20.000.000 đồng, số thuế GTGT đầu ra 2.000.000 đồng, (đã kê khai vào tháng 5) và hoá đơn trả lại hàng (HĐ 00887) ngày 20/6/2020 với số thuế GTGT 2.000.000 đồng, giá trị hàng trả lại 20.000.000 đồng (Kỳ kê khai vào tháng 6).

Trong trường hợp trong kỳ chỉ phát sinh một hoá đơn trả lại (tức là chỉ có 1 hoá đơn trả lại, không có hoá đơn đầu ra, đầu vào khác). Như vậy, sẽ kê khai vào kỳ hiện tại (tức tháng 6/2020, theo như ngày trên hoá đơn). Và phải kê khai giảm doanh số và số thuế GTGT nên phải kê khai âm. Bên bán sẽ kê khai âm chỉ tiêu 32 số tiền 20.000.000 đồng và 33 số tiền 2.000.000 đồng. Bên mua sẽ kê khai âm vào chỉ tiêu 23 số tiền 20.000.000 đồng và chỉ tiêu 24, 25 số tiền 2.000.000 đồng.

Nếu trong kỳ phát sinh nhiều hoá đơn (tức là ngoài hoá đơn trả lại, công ty còn có nhiều hoá đơn đầu ra và đầu vào khác). Lúc này cần phải trừ số tiền doanh số và số thuế GTGT của hoá đơn trả lại.

Đối với trường hợp trong cùng một kỳ thì hoá đơn xuất bán và hoá đơn trả lại hàng cùng trong 1 kỳ. Ví dụ: Hoá đơn xuất bán (hoá đơn 007) ngày 10/5/2020 và hoá đơn trả lại hàng (hoá đơn 008) ngày 20/5/2020. Trong trường hợp này, bên bán (bên bị trả lại) sẽ kê khai hoá đơn 007 vào chỉ tiêu 32 và 33 như bán bình thường. Sau đó, kê khai âm (hoặc trừ đi giá trị và tiền thuế) đoá đơn 008 (hoá đơn trả lại hàng) vào các chỉ tiêu 32, 33. Hoặc không cần kê khai hai hoá đơn này nếu trả lại toàn bộ (Vì 2 hoá đơn này tự cấn trừ cho nhau). Đối với bên mua (bên trả lại) sẽ kê khai hoá đơn 007 vào chỉ tiêu 23, 24 ,25 như hoá đơn đầu vào bình thường (nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT). Sau đó kê khai âm (hoặc trừ đi giá trị và tiền thuế) của hoá đơn 008 (hoá đơn trả lại hàng) vào các chỉ tiêu 23, 24, 25.

Như vậy, trong quá trình kinh doanh sẽ không tránh khỏi phát sinh những nghiệp vụ liên quan đến hàng bán bị trả lại. Nếu hàng không đạt yêu cầu trong hợp đồng, do vi phạm về phẩm chất, chủng loại, quy cách nên bị người mua trả lại cho doanh nghiệp bán thì doanh nghiệp bắt buộc phải nhận lại hàng đã tiêu thụ. Do vậy, việc hạch toán cũng như kê khai thuế GTGT của hàng bị trả lại rất quan trọng và DN cần tuân thủ đúng quy định để đảm bảo tránh lời giả lỗ thật trong quá trình hoạt động kinh doanh.

1. Quốc hội (2008), Luật Thuế Gía trị gia tăng số 13/2008/QH12;

2. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 ban hành hướng dẫn Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

3. https://lamketoan.vn/cach-hach-toan-hang-ban-bi-tra-lai.html;

4. https://lamketoan.vn/xu-ly-hach-toan-va-ke-khai-thue-hang-ban-bi-tralai-moi-nhat-nam-2019.html;

5. http://www.daotaoketoanhcm.com/thu-vien/huong-dan-chi-tiet-ke-khaithue-hoa-don-hang-ban-bi-tra-lai/.

Một số nét chính về CTCP VINAFCO (phần 1)

Ngày 26/06/2006, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy phép Niêm yết số 53/UBCK-GPNY cho phép Công ty cổ phần VINAFCO niêm yết cổ phiếu trên TTGDCK Tp HCM.Theo dự kiến ngày 24/07/2006, cổ phiếu Vinafco sẽ chính thức giao dịch...

Ngày 26/06/2006, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy phép Niêm yết số 53/UBCK-GPNY cho phép Công ty cổ phần VINAFCO niêm yết cổ phiếu trên TTGDCK Tp HCM.Theo dự kiến ngày 24/07/2006, cổ phiếu Vinafco sẽ chính thức giao dịch. Như vậy, Công ty cổ phần VINAFCO đã trở thành công ty thứ 42 niêm yết cổ phiếu trên trên TTGDCK Tp HCM. Để giúp quý độc giả có thêm thông tin về công ty, Bản Tin Thị trường Chứng khoán xin giới thiệu một số nét chính về lịch sử thành lập, quá trình hoạt động và những kết quả kinh doanh đáng chú ý của Công ty cổ phần VINAFCO để quý độc giả tham khảo.

Công ty cổ phần VINAFCO tiền thân là Công ty Dịch vụ vận tải Trung ương thành lập từ năm 1987.

Đến năm 2001, Công ty Dịch vụ vận tải Trung ương cũng chính thức chuyển sang công ty cổ phần với tên gọi đầy đủ là Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải Trung ương, gọi tắt là VINAFCO.

Từ ngày 01/01/2006, Công ty Cổ phần VINAFCO thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức thành Tổng Công ty. Công ty đã thành lập 05 đơn vị thành viên độc lập và các đơn vị liên doanh, góp vốn cổ phần. Công ty đã góp vốn xong cho các đơn vị thành viên này từ 31/03/2006.

Cơ cấu vốn hiện nay của VINAFCO như sau (thời điểm 07/06/2006): Vốn Nhà nước: 12,59%, Cán bộ công nhân viên: 34,23%, Cổ đông ngoài: 53,18%. Tổng vốn điều lệ hiện tại của công ty là 55.756.270.000 đồng

Các mảng hoạt động chính của Công ty gồm: Vận tải hàng hoá bằng đường biển;Dịch vụ vận tải đa phương thức trong nước và quốc tế; Kinh doanh kho bãi, trung tâm phân phối hàng hoá; Sản xuất, kinh doanh thép xây dựng; Kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu.

Trong các hoạt động nói trên, hoạt động dịch vụ vận tải và vận tải hàng hoá bằng đường biển vẫn là hoạt động trọng điểm của Công ty, chiếm khoảng 70% doanh thu và trên 75% lợi nhuận của toàn Công ty. Thương hiệu VINAFCO đã được nhiều khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm. Với cơ sở vật chất hoàn chỉnh, bao gồm đội tàu biển, hệ thống bồn chứa, các trung tâm phân phối với hơn 30.000 m2 kho bãi, phương tiện bốc xếp cơ giới và lực lượng vận tải đường bộ, VINAFCO có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu khác nhau về vận tải, giao nhận, phân phối và thương mại của các khách hàng trong và ngoài nước.

Tình hình nghiên cứu và phát triển ngành nghề kinh doanh mới

- Kinh doanh vận tải Biển: Hoạt động kinh doanh vận tải Biển đem lại tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận lớn do vậy Ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động trên cơ sở không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Bên cạnh đội tàu hiện có, VINAFCO đã được Bộ Giao thông Vận tải cấp giấy phép cho thuê chỗ trên tàu Noble River, trọng tải 14000DWT/969Teu và Công ty cũng đang liên kết với MASAN Logistics Co.,LTd để khai thác kết hợp tàu GAMZA TSADASA (12430DWT, 612Teu) tuyến Hải Phòng - TP HCM với tần suất 3 tuần/chuyến.

- Khai thác khoáng sản: Công ty đã nắm đ­ược một thị trư­ờng khá lớn liên quan đến lĩnh vực này, đặc biệt là các mặt hàng bột đá vôi trắng (CaCO3) nói chung và bột đá siêu mịn nói riêng. Công ty đã góp vốn 2,5 tỷ đồng tiền mặt thành lập Công ty Cổ phần Khoáng sản VINAFCO với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng, tại Nghệ An. Đến ngày 31/03/2006 VINAFCO đã đầu tư xong và đưa vào hoạt động dây chuyền nghiền thô và nghiền tinh bột đá. Đặc biệt, Công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu với Ấn Độ đến năm 2007 với sản lượng 60.000 – 100.000 tấn/năm, ngoài ra, dự kiến sản phẩm tiêu thụ trong nước đạt bình quân 500 – 1.500 tấn/tháng. Trong thời gian tới, VINAFCO sẽ đầu tư dây chuyền nghiền bột đá siêu mịn nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho Công ty.

- Kinh doanh bất động sản: Dự án cao ốc VINAFCO BUILDING. Công ty đã ký hợp đồng lập dự án đầu tư xây dựng và đang triển khai lập hồ sơ xin cấp chứng chỉ quy hoạch cũng như hoàn thiện quy hoạch kiến trúc. Mục đích của dự án: Xây dựng khu nhà hỗn hợp để bán căn hộ chung cư và cho thuê văn phòng cũng như cho thuê khu dịch vụ thương mại. Công trình xây dựng 02 tầng hầm và 23 tầng nổi trên mặt đất kể cả tầng mái Địa điểm, diện tích xây dựng: 36 Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Tổng vốn đầu tư: 170 tỷ đồng.

- Dự án đầu tư bến xe tải và dịch vụ công cộng thành phố Hà Nội. Phạm vi đầu tư: Dự án được thực hiện bằng nguồn vốn tự có kết hợp với vốn vay ưu đãi của Công ty Cổ phần VINAFCO. Xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật trên mặt bằng khu đất được quyền sử dụng dự kiến khoảng từ 3 ha trở lên, xây dựng mới một bến bãi xe tải và dịch vụ công cộng đạt tiêu chuẩn quốc gia. Địa điểm là Xã Ngũ Hiệp, Huyện Thanh Trì, Hà Nội và Xã Châu Quỳ, Huyện Gia Lâm, Hà Nội. Tổng mức vốn đầu tư dự kiến: 50,5 tỷ đồng.

- Dự án kho bãi Tiên Sơn III: vốn đầu tư 14.785.000.000 đồng tại khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh. Mục đích: xây dựng kho để cung cấp dịch vụ logistics và kho ngoại quan và các dịch vụ liên quan khác cho các khách hàng trong các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh và khu vực lân cận. Thực hiện xong và đưa vào khai thác đầu tháng 6/2006. Những khách hàng đầu tiên là: Canon và Yamaha.

3. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành

VINAFCO là một doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, đa ngành nghề với nhiều sản phẩm đa dạng. So với quy mô của các doanh nghiệp trong nước hiện nay, VINAFCO thuộc hạng công ty cỡ trung bình nhưng lại đạt được tốc độ tăng trưởng, phát triển nhanh và vững chắc.

- Dịch vụ vận tải đa phương thức nội địa: Công ty VINAFCO đang có một vị trí nhất định trên thị trường và là nhà cung cấp dịch vụ lớn trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh phía Bắc, đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và xây dựng được uy tín của VINAFCO. Công ty đã ký kết các hợp đồng vận chuyển NH3 cho Vedan và Ajinomoto, cung ứng dịch vụ cho khách hàng truyền thống là Công ty Phân lân Văn Điển. Bên cạnh đó, VINAFCO đang nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ để củng cố và mở rộng thị trường trước sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt.

- Hoạt động tiếp vận: Tiếp vận là hoạt động chủ yếu của Công ty. Mặc dù đây là lĩnh vực khá mới mẻ tại Việt Nam nhưng với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực Logistics nên những năm qua Công ty luôn khẳng định uy tín và vị trí hàng đầu trong ngành kinh doanh tiếp vận ở Việt Nam. Các khách hàng của Công ty không chỉ có khách hàng trong nước mà còn có cả khách hàng nước ngoài (chủ yếu là các công ty liên doanh tại Việt Nam) như ICI, Nestle, Exxon Mobile, Honda VN, LG-Vina, Draco, Newchipxeng.

- Hoạt động vận tải biển: Trong hoạt động này, Công ty có 2 đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Vinalines và công ty Biển Đông. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp tư nhân đang đặt đóng tầu container tại khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh, có trọng tải tương đương tầu VINAFCO 25. Do đó, mức độ cạnh tranh trên thị trường vận tải container sẽ ngày càng trở nên gay gắt., VINAFCO so với các đối thủ trên thị trường là một doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên, do tập trung nguồn lực vào lĩnh vực vận tải container nội địa nên Công ty đã có được một vị thế đáng kể chiếm khoảng trên dưới 25% thị phần trên thị trường này.

- Hoạt động sản xuất thép: Với quy mô nhà máy hiện có, công suất dao động trên d­ưới 1 vạn tấn/năm; công nghệ ở mức trung bình, kết hợp giữa thủ công và cơ khí hoá. Công ty đang đầu tư thêm dây chuyền cán thép có quy mô và trình độ công nghệ trung bình khá. Tuy nhiên thế mạnh của dây chuyền này là ở chỗ sản phẩm đầu ra đa dạng, dễ tiêu thụ. Bên cạnh đó, giá trị vô hình: uy tín, th­ương hiệu, hệ thống khách hàng, kinh nghiệm sản xuất làm chủ công nghệ và nhạy bén về thị trư­ờng... đã có một giá trị t­ương đối vững chắc. Vài năm gần đây, chất lượng sản phẩm thép của công ty đã nâng cấp rõ rệt, không thua kém các loại thép trong nước và liên doanh. Hiện nay, Nhà máy thép VINAFCO phải cạnh tranh quyết liệt với các đối thủ như: Công ty Gang thép Thái Nguyên (TISCO), Pomihoa Ninh Bình, Nam Đô (SNC)

- Hoạt động thương mại vận tải quốc tế: Ngành nghề chủ yếu của Trung tâm là lĩnh vực vận tải và dịch vụ vận tải quốc tế, uỷ thác xuất nhập khẩu, khai quan, thương mại, xuất nhập khẩu hàng hoá. Kinh doanh không vốn và đầu tư dựa trên lợi thế và đầu vào của các đơn vị thành viên của VINAFCO. Phương tiện hầu hết đi thuê nên chịu tác động của các yếu tố thị trường làm ảnh hưởng đến kế hoạch và tiến độ làm hàng. Bên cạnh đó các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và khốc liệt, các công ty forwarder lớn có ưu thế về phương tiện, công nghệ, kinh nghiệm, các công ty vận tải mới cạnh tranh về giá bán... Tuy nhiên với uy tín được khẳng định trong nhiều năm qua, trung tâm đã được nhiều khách hàng trong nước và nước ngoài biết đến.

Triển vọng phát triển của ngành

Về ngành hàng hải: Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi với đường bờ biển dài hơn 3000 km trải dài từ Bắc tới Nam là điều kiện tốt để phát triển ngành kinh tế biển và các hoạt động vận tải biển. Hiện nay, vận chuyển bằng đường biển cũng chiếm khoảng 80% nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam. Bên cạnh đó, với triển vọng gia nhập WTO khoảng giữa năm 2006, Việt Nam được dự báo sẽ đạt tốc độ tăng trưởng cao trong các năm tới, trong đó có hoạt động thương mại quốc tế, sẽ là một cơ hội tốt cho hoạt động kinh doanh vận tải biển của Việt Nam nói chung và của VINAFCO nói riêng.

Sản xuất thép: Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay, nhu cầu thép trong các ngành xây dựng, giao thông vận tải và cơ khí sửa chữa, đường sắt, đóng tàu… tăng trưởng ở mức độ cao. Tuy nhiên, các dây chuyền mới đi vào sản xuất đã dẫn đến hiện tượng dư thừa công suất cán thép tạm thời trong năm 2003. Với thị trường thép phát triển vượt xa mức dự báo như năm 2005, tình hình trên sẽ được khắc phục vào năm 2007. Hơn thế nữa, so với nhà máy thép VINAFCO, suất đầu tư của các đối thủ lớn hơn rất nhiều do sử dụng các dây chuyền mới, gánh nặng khấu hao và lãi ngân hàng lớn, chưa khai thác được hết công suất đầu tư làm tăng đáng kể giá thành sản phẩm. Đây là một lợi thế của nhà máy thép VINAFCO trong phát triển sản xuất để chiếm lĩnh thị trường.

Đồng thời, Việt Nam gia nhập AFTA sẽ làm tăng khối lượng bán thép trong nội bộ ASEAN cũng như với các nước ngoài khu vực, AFTA sẽ giúp các nhà sản xuất thép tại các nước thành viên có thể nhập khẩu nguyên liệu đầu vào với giá rẻ hơn, làm giảm giá thành sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh trên các thị trường ngoài ASEAN.

Tóm lại, triển vọng phát triển của Nhà máy Thép VINAFCO là rất khả quan, sẽ đóng góp tỷ trọng lớn về doanh thu và lợi nhuận cho toàn VINAFCO.

4. Các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán niêm yết

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp, hàng hải. Chính phủ cũng đã có chiến lược phát triển ngành hàng hải đến giai đoạn 2010. Những năm gần đây, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam duy trì ở mức 7 - 8%/năm trong các năm tới là hoàn toàn khả thi. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế có ảnh hưởng tốt đến sự phát triển của ngành. Do vậy, có thể thấy rủi ro biến động của nền kinh tế với Công ty là không cao.

Là doanh nghiệp Nhà nước loại 1 chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, hoạt động của VINAFCO chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về cổ phần hóa, chứng khoán và thị trường chứng khoán. Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và khi xảy ra thì sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, là doanh nghiệp đa ngành, hoạt động trong nhiều lĩnh vực nên hoạt động của Công ty cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ các chính sách của Nhà nước như định hướng phát triển ngành hàng hải, xu hướng khuyến khích hay hạn chế các ưu đãi đối với các doanh nghiệp sản xuất thép. Tất cả những xu hướng, chính sách này đều ảnh hưởng tới sự phát triển của Công ty.

Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu của Công ty khá cao, năm 2004 là 2,24; năm 2005 là 2,44 cho thấy Công ty đang kinh doanh dựa trên một cơ cấu tài chính khá rủi ro, khoản nợ chiếm tỷ trọng lớn tạo nên áp lực thanh toán lãi vay cũng như vốn vay. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán phản ánh rõ rủi ro thanh toán của Công ty, hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2004 là 0,72 và năm 2005 là 0,66; hệ số thanh toán nhanh năm 2004 là 0,56 và năm 2005 là 0,47. Cơ cấu tài chính này phản ánh Công ty đang trong giai đoạn mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ cung cấp. Do vậy, Công ty đã, đang và sẽ có nhu cầu lớn về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn tới, chắc chắn vẫn phải sử dụng các nguồn vay tín dụng. Đối với các khoản vay có thời hạn vay ngắn, sự biến động về lãi suất có thể sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của Công ty. Ngoài ra, khi Công ty có kế hoạch đầu tư mở rộng mạng lưới kinh doanh thì nhu cầu vay vốn dài hạn sẽ cần thiết để tài trợ cho các dự án. Nếu Công ty không có kế hoạch triển khai hợp lý có thể dẫn đến rủi ro trong khả năng chi trả lãi vay cũng như vốn vay. Để giải quyết thực trạng này, Công ty đã có kế hoạch sau khi niêm yết cổ phiếu sẽ sử dụng những ưu thế của thị trường chứng khoán để huy động vốn, tăng vốn điều lệ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định, phát triển bền vững.

Rủi ro về giá của hoạt động dịch vụ chủ yếu do sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trong cùng ngành dẫn đến giảm giá dịch vụ những vẫn phải đảm bảo chất lượng để giữ vững uy tín với khách hàng. Mặt khác, chi phí hoạt động vận tải của Công ty phụ thuộc lớn vào giá cả nhiên liệu như xăng, dầu. Trong giai đoạn gần đây, giá dầu trên thế giới luôn biến động theo chiều hướng tăng do những biến động về kinh tế chính trị tại Trung Đông, dẫn đến việc tăng chi phí hoạt động, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.

Đối với hoạt động sản xuất thép, Công ty cũng phải chịu rủi ro về biến động giá cả nguyên liệu đầu vào do phải nhập khẩu phối thép từ nước ngoài. Do đó, Công ty cũng luôn tính toán đảm bảo dự trữ nguyên liệu hợp lý, vừa tránh để tình trạng hàng tồn kho quá lớn đồng thời không để ảnh hưởng lớn tới kết quả sản xuất kinh doanh khi có biến động giá phôi thép trên thế giới.

Các rủi ro khác như thiên tai, địch hoạ.v.v... là những rủi ro bất khả kháng và khó dự đoán, nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn cho tài sản, con người và tình hình hoạt động chung của Công ty. Còn tiếp…